TIN TỨC

fanpage

Thống kê truy cập

  • Online: 11
  • Hôm nay: 411
  • Tháng: 5894
  • Tổng truy cập: 5151158
Chi tiết bài viết

Bạch Truật- vị thuốc quý của các vị đế vương

Tương truyền, Hán Vũ đế trong lần ngự giá tuần du đã gặp một lão nông 90 tuổi vẫn cuốc cỏ dưới ruộng, hỏi ra thì cụ khỏe nhờ dùng bạch truật. Về sau, vị thuốc này được nhiều bậc vương hậu Trung Hoa sử dụng như Từ Hy thái hậu, vua Quang Tự…

 

 CHỮA BỆNH ĐAU DẠ DÀY BẰNG CÂY BẠCH TRUẬT

Công dụng của cây Bạch Truật, bài thuốc chữa bệnh đau dạ dày bằng cây bạch truật hiệu quả

Áp dụng phương pháp chữa bệnh đau dạ dày bằng cây Bạch Truật là phương pháp sử dụng cây thuốc nam chữa bệnh đau dạ dày mang lại hiệu quả cao. Cây Bạch Truật là loại cây thuốc nam quý, có tác dụng chữa nhiều chứng bệnh khác nhau. Đông Y sử dụng cây Bạch Truật chữa bệnh đau dạ dày và sử dụng như một thành phần chính bào chế những bài thuốc nam chữa bệnh đau dạ dày.

Chữa bệnh đau dạ dày bằng cây Bạch Truật luôn mang lại hiệu quả cao, hỗ trợ tối ưu cho quá trình điều trị bệnh đau dạ dày, các chứng bệnh liên quan đến đường tiêu hóa, hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày và tá tràng. Được đánh giá là một trong những loại cây thuốc nam quý, cây Bạch Truật có mặt hầu hết trong các bài thuốc nam điều trị bệnh đau dạ dày. Có thể dùng cây Bạch Truật chữa bệnh đau dạ dày một cách riêng biệt hoặc kết hợp với một số loại cây thuốc nam và thảo dược khác bào chế thành những bài thuốc nam chữa bệnh đau dạ dày hiệu quả.

CÂY KÊ HUYẾT ĐẰNG CHỮA ĐAU DẠ DÀY

Chữa đau dạ dày bằng cây Mộc Hương

Cây Mạch Môn điều trị dau dạ dày

Có nguồn gốc từ thiên nhiên, không chứa chất bảo quản, kim loại nặng, chất ô nhiễm môi trường, chữa bệnh đau dạ dày bằng cây Bạch Truật an toàn, không gây tác dụng phụ. Đối với những bệnh nhân dị ứng với một số loại thuốc kháng sinh, kháng viêm; bệnh nhân mắc bệnh tim mạch, huyết áp hay tiểu đường, sử dụng cây Bạch Truật chữa bệnh đau dạ dày là một sự lựa chọn tối ưu nhất giúp điều trị dứt điểm những cơn đau và khó khăn trong cuộc sống do bệnh đau dạ dày gây ra.
Những bài thuốc nam chữa bệnh đau dạ dày có chứa các thành phần từ cây Bạch Truật luôn mang lại hiệu quả vượt trội sơ với việc sử dụng những loại thuốc tân dược điều trị bệnh đau dạ dày. Sử dụng đơn giản, chi phí thấp, dễ bảo quản, cây Bạch Truật chữa bệnh đau dạ dày luôn được các bác sĩ Đông Y ưu tiên áp dụng cho bệnh nhân.

CÂY BẠCH TRUẬT CHỮA BỆNH ĐAU DẠ DÀY

Cây Bạch Truật là loại cây thuốc nam quý, có giá trị dược liệu cao và nhiều công dụng chữa bệnh. Cây Bạch Truật là loài cây thảo, thuộc họ cúc. Cây sống lâu năm, cao từ 40 đến 60 cm. Rễ  hay củ của cây Bạch Truật mập, có vỏ ngoài màu vàng xám. Thân cây Bạch Truật hình trụ, mọc thẳng đứng, cây phân nhánh ở phần trên. Phần dưới của cây Bạch Truật hóa gỗ.

Lá của cây Bạch Truật mọc so le, lá phía dưới có cuống dài, xẻ sâu thành ba thùy. Thùy giữa của lá to hơn, hình bầu dục hoặc hình trứng, gốc lệch, đầu nhọn. Lá của cây Bạch Truật có răng cưa như gai ở mép lá. Những lá mọc ở gần ngọn cây có cuống ngắn, không chia thùy, mép khía răng. Gân lá nổi rất rõ ở mặt dưới.

 

Hoa của cây Bạch Truật mọc thành cụm, mọc ở đầu cành. Mỗi cụm hoa của cây Bạch Truật có nhiều hoa, hình ống; hoa có màu tím. Hoa có hình chuông, gồm nhiều cánh hẹp, xẻ nhiều thùy. Quả của cây Bạch Truật có hình cầu hoặc bầu dục, quả hơi dẹt có một chùm lông dài có màu trắng. Cây Bạch Truật chữa bệnh đau dạ dày ra hoa và kết trái từ tháng 8 đến tháng 11 hàng năm.

CÂY BẠCH TRUẬT DÙNG LÀM THUỐC

Dân gian và Đông Y dùng rễ và củ của cây Bạch Truật để làm thuốc. Củ và rễ được thu hoạch và tháng 6 và tháng 7. Để cây Bạch Truật có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày tốt nhât, nên thu hoạch khi lá ở gốc cây đã úa vàng.

>> Bài thuốc nam gia truyền 26 đời Chữa Đau Đại Tràng hiệu quả nhất

>> Bài thuốc nam bí truyền dân tộc tày chữa Chữa đau dạ dày hiệu quả sau 1 thang thuốc

 

Khi thu hoạch, rễ và củ của cây được rửa sạch, cắt bỏ rễ con. Có thể sấy hoặc phơi khô để sử dụng và bảo quản lâu dài.

 

CÔNG DỤNG CỦA CÂY BẠCH TRUẬT CHỮA ĐAU DẠ DÀY

Cây Bạch Truật có nhiều công dụng chữa bệnh và là đối tượng nhiên cứu đối với cả Y Học Hiện Đại và Y Học Cổ Truyền. Cây Bạch Truật có tác dụng chính như chống viêm loét dạ dày, tằng cường khả năng tiết mật, thúc đẩy chức năng giải độc gan, chống viêm nhiễm.

Cây Bạch Truật chống viêm loét dạ dày:

Cây Bạch Truật có công dụng phòng chống và điều trị viêm loét dạ dày một cách hữu hiệu, giảm lượng dịch vị dạ dày tiết ra trong khi không làm giảm lượng axit tự nhiên có trong dịch vị dạ dày.

Cây Bạch Truật chống viêm:

Các thành phần hóa học có chứa trong cây Bạch Truật có tác dụng kháng viêm, chống phù nề.

Ngoài các tác dụng trên, cây Bạch Truật còn có một số tác dụng khác dưới đây:

– Tác dụng lợi tiểu, làm giảm phù đối với phù nhẹ.
– Nước sắc từ cây Bạch Truật có tác dụng hạ đường huyết rõ rệt
– Ức chế sự đông máu.
– Chất Atractylon trong Bạch truật có tác dụng chống suy giảm chức năng gan.

CÁCH DÙNG CÂY BẠCH TRUẬT

Đông Y và dân gian có nhiều cách sử dụng cây Bạch Truật chữa bệnh đau dạ dày khác nhau. Có thể chế biến, bào chế cây Bạch Truật theo nhiều công thức cũng như nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào việc sử dụng cây bạch Truật điều trị các chứng bệnh khác nhau.

– Dùng sống: sắc hoặc tán thành bột uống.
– Sao cháy: sao cho đến khi dược liệu Bạch Truật cháy đen lấy ra phun nước cho tắt hết lửa than.
– Tẩm mật ong loãng: sao cho đến vàng và có mùi thơm.
– Tẩm hoàng thổ sao: lấy hoàng thổ, tán bột, sao nóng, cho Bạch Truật vào rồi đảo đều cho hoàng thổ dính vào dược liệu rồi sàng bỏ hoàng thổ thừa.
– Tẩm hay phun rượu rồi sao với cám

CHỮA BỆNH ĐAU DẠ DÀY BẰNG CÂY BẠCH TRUẬT

Trong Đông Y và trong dân gian thường sử dụng Nghệ kết hợp với cây bạch Truật bào chế thành bài thuốc nam điều trị bệnh đau dạ dày hiệu quả. Bài thuốc nam này có tác dụng:

– Giảm nhanh các cơn đau dạ dày, giảm cảm giác nóng rát vùng thượng vị và ăn được. Điều trị các chứng rối loạn tiêu hoá như táo bón, đi lỏng, ợ chua, ợ hơi đều khỏi.
– Điều trị các vết loét đang phát triển và các vết loét đã lành sẹo.
– Giảm lượng dịch vị dạ dày.

BÀI THUỐC NAM GIA TRUYỀN CHỮA BỆNH ĐAU DẠ DÀY

 

Chữa Bệnh Đau Dạ Dày Bằng Thuốc Nam

Chữa bệnh đau dạ dày bằng cây Bạch Truật hiệu quả cao, an toàn, không ảnh hưởng đến các chức năng khác của cơ thể.

Chua Benh Dau Da Gay

Written by: Chi Bui

Thuoc Nam

Date published: 05/02/2015

 

Bạch truật

Bạch truật - Atractylodes macrocephala Koidz., thuộc họ Cúc - Asleraceae.

Mô tả: Cây thảo cao 40-60cm, sống nhiều năm. Rễ thành củ mập, có vỏ ngoài màu vàng xám. Lá mọc so le, mép khía răng, lá ở gốc có cuống dài, xẻ 3 thuỳ; lá gần cụm hoa có cuống ngắn, không chia thuỳ. Cụm hoa hình đầu, ở ngọn; hoa nhỏ màu tím. Quả bế có túm lông dài.

Mùa hoa quả tháng 8-10.

 

Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Atractylodis macrocephalae, thường gọi là Bạch truật.

Nơi sống và thu hái: Khoảng năm 1960, ta nhập nội đem trồng thử ở Bắc Hà và SaPa tỉnh Lào Cai, nay được đem trồng ở nhiều nơi cả miền núi và đồng bằng. Trồng bằng hạt vào tháng giêng hoặc tháng 3, hoặc tháng 9-10 ở vùng núi và từ tháng 10 đến đầu tháng 11 ở đồng bằng. Trong 2 năm thì có thể thu hoạch dược liệu; nhưng trồng ở đồng bằng thì chỉ cần 8-10 tháng. Thu hoạch rễ củ vào tháng 6-7 (ở đồng bằng) và tháng 12 (ở miền núi) khi lá ở gốc đã khô vàng; cắt bỏ rễ con, rửa sạch, sấy lưu huỳnh 12 giờ, rồi phơi khô. Củ cứng chắc, vỏ màu nâu, ruột trắng ngà, có mùi thơm nhẹ là loại tốt. Khi dùng, đắp nước vào khâu ủ rễ cho mềm rồi thái miếng.

Thành phần hoá học: Củ chứa 1,4% tinh dầu. Thành phần của tinh dầu gồm: atractylol, atractylenolid I, II và III, endesmol và vitamin A.

Tính vị, tác dụng: Bạch truật có vị ngọt đắng, mùi thơm nhẹ, tính ấm, có tác dụng kiện tỳ, táo thấp, chỉ tả, hoà trung, lợi thuỷ, an thai.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Bạch truật được xem là một vị thuốc bổ bồi dưỡng và được dùng chữa viêm loét dạ dày, suy giảm chức phận gan, ăn chậm tiêu, nôn mửa, ỉa chảy phân sống, viêm ruột mạn tính, ốm nghén, có thai đau bụng, sốt ra mồ hôi. Cũng dùng làm thuốc lợi tiểu, trị ho, trị đái tháo đường. Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc, bột hoặc cao. Người đau bụng do âm hư nhiệt trướng, đại tiện táo, háo khát không dùng.

Ðơn thuốc:

1. Thuốc bổ và chữa dị ứng: Bạch truật 6kg cho ngập nước vào nồi đất hay đồ sành, đồ sắt tráng men, nấu cạn còn một nửa, gạn lấy nước, thêm nước mới, làm như vậy 3 lần. Trộn 3 nước lại cô đặc thành cao. Ngày uống 2-3 thìa cao này.

2. Viêm gan nhiễm trùng: Bạch truật 9g. Nhân trần 30g, Trạch tả 9g. Dành dành 9g. Phục linh 12g, nước 450ml sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.

3. Viêm dạ dày cấp và mạn tính, bệnh về máu: Bạch truật 6g. Trần bì 4,5g, Toan táo nhân 3g. Hậu phác 4,5g. Gừng 3g, Cam thảo 1,5g nước 600ml, sắc, sau đó lọc, chia làm 3 lần uống trong ngày.

 

1. Tên gọi

Bạch truật còn có tên gọi khác như:

  • Tên đồng nghĩa: Atractylis Ovata Thunb, Atractylis Macrocephala (Koidz). Hand – Mazz.
  • Tên nước ngoài: Large – headed atractylodes (Anh)

Họ: Cúc (Asteraceae).

2. Đặc điểm

Bạch Truật là cây thảo, sống nhiều năm, cao 40-60cm. Rễ củ mập, có vỏ ngoài màu vàng xám. Thân hình trụ, mọc đứng phía trên phân nhánh, phần dưới hóa gỗ. Lá mọc so le, lá phía dưới có cuống dài, xẻ sâu thành 3 thùy (ít khi 5) như những lá chét riêng biệt, thùy giữa to hơn, hình bầu dục hoặc hình trứng, gốc lệch, đầu nhọn, mép có răng cưa như gai; lá gần ngọn có cuống ngắn, không chia thùy, mép khía răng; gân lá nổi rất rõ ở mặt dưới.

Cụm hoa mọc thành đầu ở đầu cành; mỗi đầu gồm nhiều hoa hình ống, màu tím; tổng bao lá bắc hình chuông gồm những lá hẹp xẻ nhiều thùy rất sâu hình lông chim; nhị 5, hàn liền.

Quả bế hình cầu hoặc bầu dục, hơi dẹt có một chùm lông dài trắng.

Mùa hoa quả: tháng 8-11

3. Bộ phận dùng

Rễ củ thu hoạch vào tháng 6-7 (ở đồng bằng) và tháng 12 (ở miền núi). Thời vụ thu hái tốt nhất là khi lá ở gốc cây đã úa vàng, thân tàn lụi.

Rễ củ đào về, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, sấy diêm sinh 12 giờ rồi phơi khô, phân loại củ to, củ nhỏ.

Dược liệu bạch truật có thể chất cứng nhắc, vỏ có màu nâu, ruột trắng ngà có mùi thơm nhẹ là loại tốt. Dược liệu cần được bảo quản trong thùng kín, chống mối mọt.

Khi dùng đắp nước vào khăn, ủ rễ cho mềm rồi thái thành từng miếng. Tùy theo cách sử dụng mà có những cách chế biến khác nhau như sau:

  • Dùng sống: sắc hoặc tán thành bột uống.
  • Sao cháy: sao cho đến khi dược liệu cháy đen lấy ra phun nước cho tắt hết lửa than.
  • Tẩm mật ong loãng: sao cho đến vàng và có mùi thơm.
  • Tẩm hoàng thổ sao: lấy hoàng thổ, tán bột, sao nóng, cho dược liệu vào rồi đảo đều cho hoàng thổ dính vào dược liệu rồi sàng bỏ hoàng thổ thừa.
  • Tẩm hay phun rượu rồi sao với cám (dùng chữa bệnh phổi)
  • Tẩm sữa rồi sao (chữa bệnh thận).
  • Tẩm nước đất rồi sao (chữa bệnh về tỳ vị)

4. Thành phần hóa học

Trong rễ củ bạch truật có tinh dầu 1,4%. Thành phần tinh dầu chủ yếu gồm: atractylon, acetoxy atractylon, hydroxyatractylon, atractylat kali.

Các sesquiterpen: α – eudesmol, β – eudesmol. Các dẫn chất lacton như atractynolid I, II, III.

Từ phân đoạn ái dầu của bạch truật người ta tách được Juniper camphor (Chinese Drugs of Plant origin, 1992).

5. Tác dụng dược lý

Bạch truật đã được nghiên cứu về các tác dụng dược lý như chống loét dạ dày, tăng tiết mật, tăng cường chức năng giải độc của gan và chống viêm, với những kết quả như sau:

Tác dụng chống loét dạ dày

Tác dụng này đã được nghiên cứu trên 3 mô hình:

  • Gây loét dạ dày thực nghiệm, tạo nên những tổn thương có bệnh sinh khác nhau.
  • Loét Shay bằng cách thắt môn vi, có khả năng gây nên không những tình trạng ứ trệ dịch vụ dạ dày, mà còn gây tổn thương về mạch máu kèm theo thiếu màu nguồn gốc thần kinh thực vật.
  • Loét bằng cách cho nhịn đói có thể do nguồn gốc tâm lý, loét bằng cách tiêm Histamin được gây nên một phần do tăng tiết dịch vị, và phần khác do tác dụng làm hư hại mạch máu bởi liều cao Histamin.

Bạch truật có tác dụng ức chế rõ rệt loét Shay và loét do nhịn đói, không tác dụng với loét do Histamin.

Giảm rõ rệt lượng vị tiết ra

Việc nghiên cứu ảnh hưởng đối với hoạt động tiết dịch vị đã chứng minh Bạch truật có tác dụng làm giảm rõ rệt lượng vị tiết ra và không làm giảm độ Acid tự do của dịch vị.

Không gây biến đổi về lưu thông mật

Việc nghiên cứu ảnh hưởng đối với chức năng ngoại tiết của gan đã chứng minh Bạch truật không gây biến đổi về lưu thông mật, nhưng làm tăng một cách có ý nghĩa hàm lượng cắn khô trong mật, và như vậy đã tăng lượng các chất thải trừ qua mật.

Bạch truật không ảnh hưởng đối với chức năng này của gan

Việc nghiên cứu tác dụng đối với chức năng gan trong nghiêm pháp BSP về khả năng phân huỷ và thải trừ chất màu của gan cho thấy Bạch truật không ảnh hưởng đối với chức năng này của gan.

Hoạt tính chống viêm

Hoạt tính chống viêm của Bạch truật được thể hiện rõ rệt trên hai giai đoạn cấp tính của phản ứng viêm, tương ứng với những biến đổi về mạch máu gâu thoát huyết tương ở khoảng ngoài tế bào và tạo phù nề. Tác dụng này đã được chứng ming trong thi nghiệm gây phù bằng Kaolin với liều Bạch truật từ 7,5 g/kg thể trọng trở lên. Đối với giai đoạn bán cấp phản ứng viêm tương ứng với sự tạo thành tổ chức hạt trong mô hình u hạt thực nghiệm với Amian, Bạch truật có tác dụng ức chế rõ rệt với liều từ 10 g/kg thể trọng trở lên.

 Tác dụng gây teo tuyến ứ chuột cống non

Tuyến ức có vai trò quan trọng trong sự hình thành hệ thống miễn dịch của cơ thể. Bạch truật có tác dụng gây teo tuyến ứ chuột cống non từ liều 15 g/kg thể trọng trở lên.

Tác dụng khác

Bạch truật không ảnh hưởng đối với thành phần các Protein huyết thanh và chức năng bài tiết Urê của thận.

Bạch truật tỏ ra không độc trong các thí nghiệm về độc tính cấp và bán cấp, không gây phản ứng phụ trong thí nghiệm cho động vật dùng thuốc dài ngày.

Các tác giả Trung Quốc đã nghiên cứu tác dụng dược lý của Thương thuật – Atractylodes lancea (Thunb) DC. Liều nhỏ tinh dầu Thương truật có tác dụng trấn tĩnh đối với một loại Ếch xanh, liều cao ức chế trung khu thần kinh và chết do ngừng hô hấp. Cao Thương truật tiêm dưới da cho Thỏ gây giảm đường huyết trong vòng 2 – 5 giờ, có tác dụng gây chậm nhịp tim Ếch, liều cao làm tim tê liệt và ngừng đập. Trên huyết áp, liều nhỏ làm huyết áp hơi tăng, liều cao gây hạ huyết áp. Tác dụng lợi tiểu, tác dụng ức chế cho bóp tá tràng Thỏ cô lập.

Bạch truật và Thương truật có tác dụng gần giống nhau. Bạch truật có tác dụng ức chế đối với một loại vi khuẩn gây bệnh ngoài da. Glucosid Kali Atractylat chiết từ Bạch truật có tác dụng chọn lọ trên đường huyết, đầu tiên gây tăng, sau đó gây hạ đường huyết có thể có thể tới mức gây co giật do hạ đường huyết quá thấp. Lượng Glucogen trong gan Chuột nhắt giảm đáng kể, nhưng lượng Glucogen trong tim hơi tăng, dước tác dụng của Glucosid này. Rễ Bạch truật có hoạt tính nghiệm In Vitro. Ở Nhật Bản người ta thường dùng loài Atractylodes Japonica Koidz. Là biến giống của Atractylodes Ovata DC. Loài A. Japonica Koidz có những tác dụng dược lý như sau:

  • Tác dụng lợi tiểu, làm giảm phù đối với phù nhẹ.
  • Nước sắc có tác dụng hạ đường huyết rõ rệt..
  • Ức chế sự đông máu. Nước sắc có tác dụng giảm khả năng máu đông trong trường hợp hoạt tính tạo Fibrin trong máu tăng cao.
  • Chất Atractylon trong Bạch truật có tác dụng chống suy giảm chức phận gan.

Bạch truật chế biến với giấm có tác dụng tăng tiết mật khi dùng uống.

  • Nước sắc của Bạch truật có tác dụng mạnh chống loét các cơ quan đường tiêu hoá.
  •  Các chất Atractylenolid I, II, III có tác dụng chống viêm và dịch chiết nước của Bạch truật có tác dụng chống viêm khớp rất rõ.

Cao nước của rễ Atractylodes Japonica Koidz. Có tác dụng hạ đường huyết trên Chuột nhắt, cao được phân tách trên hoạt tính dược lý và thu được 3 Glycan, là các Atraxtan A, B, C. Những thành phần này có tác dụng hạ đường huyết trên Chuột nhắt bình thường và Chuột được gây đái tháo đường bằng Aloxan.

6. Tính vị, công năng

Bạch truật có vị ngọt đắng, mùi thơm nhẹ, tính ấm, có tác dụng kiện tỳ, táo thấp, chỉ tả, hoà trung, lợi thuỷ, an thai.

7. Công dụng

Bạch truật được coi là một vị thuốc bổ bồi dưỡng và được dùng điều trị các chứng bệnh đau dạ dày, bụng trướng đầy, nôn mửa, ăn chậm tiêu, thấp nhiệt, tiêu chảy, phân sống, viêm ruột mãn tính, an thai trong trường hợp có thai đau bụng, ốm nghén nôn oẹ, chữa sốt trong các trường hợp sốt ra mồ hôi, phù thũng, Ngày dùng 6 – 12 g dưới dạng thuốc sắc hoặc bột.

Kiêng kỵ: Đau bụng do âm hư nhiệt trướng, đại tiện táo, háo khát không dùng.

Viên Kim truật, công thức phối hợp giữa Bạch truật và nghệ đã được ứng dụng trong điều trị bệnh loét dạ dày, hành tá tràng, với những kết quả như sau:

  • Trên đa số bệnh nhân, viên Kim truật có tác dụng làm giảm khá nhanh các cơn đau, người bệnh nhân thấy hết chướng và đầu, hết cảm giác nóng rát vùng thượng vị và ăn được. Tất cả các triều chứng rối loạn tiêu hoá như táo bón, đi lỏng, ợ chua, ợ hơi đều khỏi.
  • Trên hình ảnh chụp X quang, khó phân biệt sự khác nhau giữa các vết loét đang phát triển và các vết loét đã lành sẹo.
  • Độ toan dịch vị có hạ, chủ yếu là độ Acid tự do.
  • Chức phận gan vẫn bình thường. Đa số bệnh nhân có thể trọng tăng.

Trong y học Trung Quốc, Bạch truật được dùng uống để chống phù, do tác dụng lợi tiểu và làm tăng tiết mồ hôi; chữa ho dưới dạng nước sắc, và phối hợp với một số cây khác để chữa đái tháo đường. Dược liệu còn được chỉ định trong các trường hợp viêm các cơ quan đường tiêu hoá (viêm dạ dày, viêm ruột) để làm ăn ngon miệng, chữa bệnh thấp khớp và chứng đau nhức đầu, dưới dạng thuốc ngậm. Dùng ngoài tác dụng diệt nấm. Liều thuốc một lần, dạng nước sắc để trị ho: 5 – 20 g và điều trị các bệnh đường tiêu hoá: 3 – 15 g.

Trong y học cổ truyền Nhật Bản, Bạch truật được dùng làm thuốc lợi tiểu trong các trường hơp đái ít, đái buốt, di tinh, hoa mắt. Ngày nay, nhân dân Nhật Bản dùng Bạch truật để tăng cường tiêu hoá, lợi tiểu (tăng lượng nước tiểu và số lần đi tiểu), chữa đau mình mẩy, ho, đờm nhiều, buồn nôn, di mộng tinh, kiết lỵ.

Nguồn “Cây thuốc và động vật làm thuốc"

 

Các bài viết khác

Luật sư tư vấn miễn phí

Gọi ngay
0902818158- 0906834543
0906834543
0902818158

Tin pháp luật

CÁC ĐỐI TÁC

  • Nhà Đất Phúc An Khang
  • The Diplomat
  • The NewYork Review of Book
  • CogitAsia
  • Reuters
  • Viet Studies
  • The NewYork Times
  • TIME
  • Bloomberg Bussiness