I. Giới thiệu
Trong 30 năm qua, quá trình chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam đã rất thành công. Nhờ tăng trưởng kinh tế ấn tượng, Việt Nam đã tăng từ thứ hạng của các quốc gia nghèo nhất thế giới s tham gia vào nhóm thu nhập trung bình. Hàng chục triệu người Việt Nam đã thoát nghèo. Đa số những người đã chia sẻ những thành quả của cải cách kinh tế. Hỗ trợ chính trị cũng như tính hợp pháp của Đảng Cộng sản đã được tăng cường.
Nhưng quá trình chuyển đổi kinh tế từ kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường đã được rủi ro chính trị cho cộng sản độc đảng-nhà nước Việt. Có thể cho rằng nguy cơ lớn nhất đối với các đảng-nhà nước là cải cách kinh tế suy yếu độc quyền toàn diện của nó trong việc phân bổ các nguồn lực kinh tế, phân phối lại thu nhập, và cấp giấy ưu tiên chính trị và địa vị xã hội. Ở giai đoạn đầu của cải cách, các mối đe dọa hiện hữu để tồn tại chế độ, gây ra bởi cuộc khủng hoảng chính trị và kinh tế, kết hợp lại một mức độ cao của sự đồng thuận chính trị trên máy cải cách. Nhưng ngay lập tức sau khi sự thành công ban đầu, những người bảo thủ nhận thức về rủi ro chính trị trở nên rõ ràng hơn và rõ rệt hơn, làm cho kháng chính trị rào cản lớn nhất để cải cách kinh tế.
Tiến thoái lưỡng nan chính đối với các nhà lãnh đạo hàng đầu Việt Nam là nếu họ không cải cách nền kinh tế, tính hợp pháp kinh tế của họ và do đó sự sống còn của đảng sẽ được thử thách. Tuy nhiên, để cải cách, tư tưởng chính trị chính thống có bị xâm phạm. Một khi một mức độ nhất định của sự thỏa hiệp về ý thức hệ đã được thiết lập, hiệu quả nhà nước đi vào chơi trong việc xác định kết quả của những nỗ lực cải cách.
Bài viết này cung cấp một hồi cứu trên ba mươi năm qua phát triển ở Việt Nam, bao gồm những thành tựu quan trọng, cơ hội bỏ lỡ, và vai trò của chính phủ kể từ khi bắt đầu Đổi mới (cập nhật) vào năm 1986. Đó là một phân tích tích cực của sự khác biệt như thế nào trong cơ cấu quyền lực , thỏa hiệp về ý thức hệ, và nhà nước hiệu quả giúp giải thích những cải cách kinh tế quan trọng do chính phủ Việt Nam và các hoạt động kinh tế của nó so với Trung Quốc và các nước châu Á khác.
Loại giấy này được cấu trúc như sau. Phần II cung cấp một cái nhìn tổng quan của sự phát triển kinh tế của Việt Nam so với các nước đang phát triển khác ở châu Á. Phần III thảo luận về sự tương tác của các hệ tư tưởng, cơ cấu quyền lực chính trị và hiệu quả nhà nước trong việc quyết định lựa chọn chính sách khác nhau đối đầu với các lãnh đạo Việt Nam từ khi bắt đầu đổi mới đến nay. Khung phát triển trong phần III sau đó được sử dụng để phân tích các quyết định chính sách, và thành công cải cách và thất bại trong nông nghiệp (Phần IV), các doanh nghiệp nhà nước (Phần V), phát triển khu vực tư nhân (phần VI), và phát triển thị trường tài chính (phần VII ).
Download tài liệu chi tiết!