TIN TỨC

fanpage

Thống kê truy cập

  • Online: 69
  • Hôm nay: 1003
  • Tháng: 7742
  • Tổng truy cập: 5141061
Chi tiết bài viết

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 36/2007/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2007 VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 36/2007/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2007

VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN

VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

 

 

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

 

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;

 

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

 

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

 

NGHỊ ĐỊNH :

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, mức phạt, thẩm quyền xử phạt và thủ tục xử phạt.

2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Nghị định này bao gồm:

a) Vi phạm quy định về hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng;

b) Vi phạm quy định về công ty đại chúng;

c) Vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán;

d) Vi phạm quy định về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán;

đ) Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh chứng khoán và chứng chỉ hành nghề chứng khoán;

e) Vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán;

g) Vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, về ngân hàng giám sát;

h) Vi phạm quy định về công bố thông tin;

i) Vi phạm quy định về báo cáo;

k) Vi phạm quy định làm cản trở việc thanh tra.

 

Điều 2. Đối tượng áp dụng

 

Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) vi phạm quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

 

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra, sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý và nghĩa vụ tài chính của người đó theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán là hai năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hạn nêu trên thì không bị xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.

2. Đối với cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán mà bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, nếu có hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này. Người ra quyết định đình chỉ phải đồng thời gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

3. Trong thời hạn quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức lại thực hiện hành vi vi phạm mới trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Điều 5. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu sau một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 6. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng

Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, chỉ những tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng:

1. Những tình tiết giảm nhẹ

a) Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt thiệt hại của hành vi vi phạm gây ra hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

b) Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, nhận lỗi;

c) Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

d) Vi phạm do thiếu hiểu biết;

đ) Vi phạm do hành vi vi phạm của người khác.

2. Những tình tiết tăng nặng

a) Vi phạm có tổ chức;

b) Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm trong cùng một lĩnh vực;

c) Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất hoặc về tinh thần vi phạm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;

đ) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính;

e) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

g) Sau khi vi phạm có hành vi trốn tránh, che dấu hành vi vi phạm.

Điều 7. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong hai hình thức xử phạt chính sau:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:

a) Tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện các hành vi vi phạm mà có và số chứng khoán được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Đình chỉ có thời hạn hoặc huỷ bỏ đợt phát hành chứng khoán ra công chúng, nếu sau bốn mươi lăm ngày không khắc phục được thiếu sót, vi phạm;

c) Tước có thời hạn hoặc không có thời hạn đối với Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng; Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán; Giấy phép chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán; chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận, giấy phép và chứng chỉ hành nghề chứng khoán, cá nhân, tổ chức không được tiến hành hoạt động nghiệp vụ ghi trong giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm hành chính;

b) Buộc huỷ bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, không đúng sự thật;

c) Buộc tổ chức phát hành phải thu hồi các chứng khoán đã chào bán, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cho người đầu tư trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng.

Điều 8. Áp dụng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực có liên quan

Các hành vi vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán trong các lĩnh vực khác mà theo pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể hình thức, mức xử phạt thì việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo các quy định đó.

 

Chương II

VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT

 

Mục 1

VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN

CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG

 

Điều 9. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người khác có liên quan của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn phát hành lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, gây hiểu lầm hoặc không có đầy đủ thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật, có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người khác có liên quan của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn phát hành thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật;

b) Sử dụng thông tin ngoài Bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng;

c) Phân phối chứng khoán không đúng nội dung của đăng ký chào bán về loại chứng khoán, thời hạn phát hành và khối lượng tối thiểu theo quy định;

d) Thông báo phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng không đúng nội dung và thời gian theo quy định;

đ) Tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện bảo lãnh có tổng giá trị chứng khoán vượt quá tỷ lệ quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ một phần trăm (1%) đến năm phần trăm (5%) tổng số tiền đã huy động trái pháp luật đối với tổ chức phát hành, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người khác có liên quan của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và các tổ chức, cá nhân xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có sự giả mạo trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, gây thiệt hại cho nhà đầu tư.

4. Phạt tiền từ một đến năm lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức phát hành chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa có Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng.

5. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong thời hạn bốn mươi lăm ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;

b) Thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng nếu sau thời hạn đình chỉ quy định tại điểm a khoản này mà vẫn không khắc phục được các vi phạm;

c) Buộc huỷ bỏ đợt chào bán đối với trường hợp vi phạm khoản 4 Điều này;

d) Đình chỉ hoạt động bảo lãnh phát hành trong thời hạn bốn mươi lăm ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

đ) Tịch thu toàn bộ các khoản thu trái pháp luật của cá nhân, tổ chức do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

6. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng phải thu hồi các chứng khoán đã chào bán, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cộng thêm lãi tiền gửi không kỳ hạn cho người đầu tư, nếu người đầu tư yêu cầu huỷ bỏ việc đặt mua trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ đợt chào bán theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;

b) Tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cộng thêm lãi tiền gửi không kỳ hạn cho người đầu tư trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc buộc phải huỷ bỏ đợt chào bán theo quy định tại điểm b và điểm c  khoản 5 Điều này.

 

Mục 2

VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG

 

Điều 10. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về công ty đại chúng

1. Phạt cảnh cáo đối với công ty đại chúng vi phạm lần đầu và có các tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này khi có hành vi vi phạm quy định về nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày trở thành công ty đại chúng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 của Luật Chứng khoán.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:   

a) Không nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày trở thành công ty đại chúng theo các quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 của Luật Chứng khoán;

b) Hồ sơ công ty đại chúng đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có những thông tin sai lệch hoặc không có đủ thông tin cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Chứng khoán;

c) Không đăng ký, lưu ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật Chứng khoán;

d) Không tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp về quản trị công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Chứng khoán.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Trở thành công ty đại chúng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 của Luật Chứng khoán trên một năm nhưng không thực hiện nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định;

b) Không công bố thông tin theo quy định tại Điều 101 của Luật Chứng khoán;

c) Vi phạm chế độ hạch toán kế toán áp dụng đối với công ty đại chúng hoặc không thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm hoặc không áp dụng chế độ quản trị công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp trên một năm, kể từ khi trở thành công ty đại chúng;

d) Đăng ký, lưu ký chứng khoán không đúng với các quy định về đăng ký, lưu ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán để xảy ra khiếu kiện, tranh chấp quyền sở hữu ảnh hưởng tới quyền lợi cổ đông của công ty đại chúng.

4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 11. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cổ đông lớn của công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân trở thành cổ đông lớn của công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Tổ chức, cá nhân và nhóm người có liên quan trở thành cổ đông lớn của công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày trở thành cổ đông lớn mà không báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn cho công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán nơi cổ phiếu của công ty đại chúng đó được niêm yết;

b) Báo cáo về sở hữu cổ đông lớn không đầy đủ hoặc không chính xác các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật Chứng khoán;

c) Tổ chức, cá nhân và nhóm người có liên quan là cổ đông lớn của công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán có sự thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu vượt quá một phần trăm (1%) số lượng cổ phiếu cùng loại đang lưu hành trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi trên mà không nộp báo cáo sửa đổi, bổ sung cho công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán nơi cổ phiếu được niêm yết;

d) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên của công ty niêm yết và người có liên quan thực hiện hành vi giao dịch cổ phiếu của chính công ty niêm yết trong thời hạn bảy ngày làm việc trước ngày thực hiện giao dịch và trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày giao dịch được hoàn tất mà không báo cáo cho Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.

2. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người phụ trách tài chính, phụ trách kế toán và người quản lý khác trong bộ máy quản lý công ty đại chúng có thu được lợi nhuận từ việc tiến hành mua và bán hoặc bán và mua chứng khoán của công ty trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày mua hoặc bán phải nộp lại mọi khoản lợi nhuận thu được cho công ty.

Điều 12. Xử phạt đối với hành vi vi phạm của công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không công khai thông tin về việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn bảy ngày làm việc trước ngày thực hiện việc mua lại theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật Chứng khoán;

b) Công bố thông tin không đầy đủ các nội dung về mục đích mua lại, số lượng cổ phiếu được mua lại, nguồn vốn để mua lại và thời gian thực hiện theo quy định hoặc đã đăng ký và công bố thông tin mua lại nhưng hết thời hạn vẫn không thực hiện việc mua lại;

c) Bán ra số cổ phiếu đã mua lại trước sáu tháng kể từ ngày mua lại, trừ trường hợp được phép theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

 

 

Mục 3

VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN

 

Điều 13. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức niêm yết, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người có liên quan của tổ chức niêm yết, tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán, tổ chức, cá nhân xác nhận hồ sơ niêm yết thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Hồ sơ niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán có những thông tin sai lệch, gây hiểu lầm hoặc không có đủ thông tin theo quy định;  

b) Tổ chức niêm yết phát hành thêm cổ phiếu nhưng không làm thủ tục đăng ký niêm yết bổ sung hoặc thực hiện việc tách, gộp cổ phiếu mà không báo cáo Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán nơi niêm yết cổ phiếu;

c) Tổ chức niêm yết không chấp hành đầy đủ các quy định về thời gian, nội dung và phương tiện công bố thông tin về việc niêm yết.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức niêm yết, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người có liên quan của tổ chức niêm yết, tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán, tổ chức, cá nhân xác nhận hồ sơ niêm yết có sự giả mạo trong hồ sơ niêm yết, gây hiểu lầm nghiêm trọng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Huỷ bỏ niêm yết đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

 

Mục 4

VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC

THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

 

Điều 14. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái với quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Chứng khoán trong trường hợp không có khoản thu trái pháp luật.

2. Phạt tiền từ một đến năm lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức, cá nhân tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái với quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Chứng khoán trong trường hợp có khoản thu trái pháp luật.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Buộc phải huỷ bỏ việc tổ chức thị trường giao dịch trái quy định của pháp luật;

b) Tịch thu toàn bộ các khoản thu trái pháp luật của cá nhân, tổ chức do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 15. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý niêm yết của Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Chấp thuận hoặc huỷ bỏ niêm yết đối với hồ sơ niêm yết không đúng quy định các điều kiện về vốn, kết quả kinh doanh, khả năng tài chính và số cổ đông hoặc số người sở hữu chứng khoán;

b) Không phát hiện được những trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy đủ điều kiện niêm yết theo quy định; không cảnh báo, công bố thông tin theo quy định gây ảnh hưởng đến giá chứng khoán trên thị trường.

2. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng các quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 37 và khoản 1 Điều 40 của Luật Chứng khoán.

Điều 16. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý thành viên của Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Chấp thuận hoặc huỷ bỏ tư cách thành viên đối với công ty chứng khoán không đúng quy định các điều kiện về vốn, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, số lượng nhân viên hành nghề theo quy định tại Quy chế thành viên;

b) Không phát hiện được những trường hợp thành viên giao dịch không duy trì đầy đủ các điều kiện về thành viên hoặc không tuân thủ đầy đủ các quy định về nghĩa vụ của thành viên theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 39 của Luật Chứng khoán.

2. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng các quy định tại khoản 5 Điều 37 và khoản 2, khoản 4 Điều 39 của Luật Chứng khoán.

Điều 17. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về giao dịch, giám sát và công bố thông tin của Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Tổ chức giao dịch loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch mới khi chưa được chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

b) Không phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm quy chế giao dịch hoặc không chấp hành đúng quy trình giám sát các hoạt động giao dịch theo quy định để xảy ra vi phạm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính công bằng, công khai, minh bạch của thị trường;

c) Không tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư hoặc không kịp thời đưa các tín hiệu cảnh báo hoặc công bố thông tin trên thị trường về những biến động có ảnh hưởng nghiêm trọng trên thị trường chứng khoán.

2. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 18. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về việc tổ chức giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán tại công ty thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không công bố công khai tại trụ sở chính, chi nhánh và các đại lý nhận lệnh về các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch và những dịch vụ liên quan đến việc giao dịch chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán; danh sách các nhân viên hành nghề được thực hiện giao dịch chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán là thành viên giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán;

b) Không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ báo cáo và công bố thông tin về giao dịch chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán theo quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán là thành viên giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán trái với Quy chế giao dịch chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 41 Luật Chứng khoán.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu toàn bộ các khoản thu trái pháp luật và buộc phải chấm dứt hoạt động tổ chức giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán.

4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng các quy định tại Quy chế giao dịch chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

 

 

Mục 5

VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN VÀ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ CHỨNG KHOÁN

 

Điều 19. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về Giấy phép kinh doanh chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Văn phòng đại diện

1. Phạt cảnh cáo đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng tên gọi công ty hoặc chi nhánh không đúng quy định trong giấy phép;

b) Không thông báo về việc thay đổi trụ sở.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Tổ chức khai trương hoạt động khi chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật;

b) Hoạt động vi phạm điều lệ công ty, điều lệ quỹ hoặc không báo cáo việc sửa đổi, bổ sung điều lệ.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với công ty chứng chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Tiến hành hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa được cấp giấy phép;

b) Cho mượn, cho thuê hoặc chuyển nhượng giấy phép;

c) Hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán trong lĩnh vực mà giấy phép không quy định hoặc giấy phép không còn hiệu lực;

d) Tẩy xoá, sửa chữa giấy phép;

đ) Thực hiện các thay đổi liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty khi chưa được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với văn phòng đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán trái với quy định của pháp luật.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu toàn bộ các khoản thu trái pháp luật do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 và khoản 5 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn bốn mươi lăm ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 2; các điểm b, c và d khoản 3 và khoản 4 Điều này;

c) Thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam nếu sau thời hạn tước quyền sử dụng quy định tại điểm b khoản này mà vẫn không khắc phục được các vi phạm;

d) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

Điều 20. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không tổ chức, thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan theo quy định của pháp luật;

b) Không tổ chức quản lý tách biệt chứng khoán của từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và chứng khoán của nhà đầu tư với tiền và chứng khoán của công ty chứng khoán theo quy định;

c) Không ký kết hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; không cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng;

d) Không thực hiện nguyên tắc ưu tiên lệnh của khách hàng trước khi đặt lệnh tự doanh của công ty theo quy định; làm trái lệnh của người đầu tư;

đ) Không tổ chức tìm hiểu thu thập đầy đủ thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; không tổ chức định kỳ đánh giá, phân loại khách hàng về khả năng chấp nhận rủi ro; các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng không đảm bảo phù hợp với tiêu thức đánh giá, phân loại khách hàng về khả năng chấp nhận rủi ro;

e) Không thực hiện chế độ bảo mật thông tin của khách hàng theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không đảm bảo mức vốn khả dụng theo quy định;

b) Đầu tư hoặc tham gia góp vốn vượt quá mức quy định của pháp luật;

c) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty; không trích lập đầy đủ quỹ bảo vệ nhà đầu tư để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất của nhân viên công ty chứng khoán gây ra;

d) Tổ chức lưu giữ không đầy đủ chứng từ; không phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty theo quy định.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Thực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán mà luật pháp chưa cho phép;

b) Cho khách hàng vay chứng khoán để bán chứng khoán trái với quy định của pháp luật;

c) Cho khách hàng vay tiền để mua chứng khoán, trừ trường hợp Bộ Tài chính có quy định khác.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty  chứng khoán trong thời hạn ba mươi ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép thành lập và hoạt động của công ty  chứng khoán trong thời hạn bốn mươi lăm ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Tịch thu các khoản thu trái pháp luật do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng các qui định về hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với hành vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 21. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh của công ty quản lý quỹ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không tổ chức, thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích trong nội bộ công ty quản lý quỹ và trong giao dịch đối với người có liên quan theo quy định của pháp luật;

b) Không tổ chức quản lý tách biệt chứng khoán trong việc quản lý từng quỹ;

c) Không ký kết hợp đồng bằng văn bản với khách hàng uỷ thác đầu tư;

d) Không cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực cho khách hàng trong cung cấp dịch vụ theo quy định;

đ) Không tổ chức thu thập đầy đủ thông tin về tình hình tài chính của đối tác đầu tư; thực hiện đầu tư không phù hợp với mục tiêu đầu tư đã quyết định; cung cấp dịch vụ tư vấn ủy thác đầu tư không phù hợp với quy định về chi trả lợi nhuận, cam kết khác.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Không tuân thủ điều lệ quỹ; không thực hiện quy định bảo vệ quyền lợi của người đầu tư;

b) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nghiệp vụ quản lý quỹ tại công ty; không trích lập quỹ dự phòng, bù đắp rủi ro, bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật hoặc sơ suất của nhân viên trong công ty quản lý quỹ;

c) Tổ chức lưu giữ không đầy đủ chứng từ, không phản ánh chính xác, chi tiết các giao dịch trong đầu tư tài sản quỹ theo quy định.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán sai lệch nhằm duy trì ổn định giá chứng chỉ trên thị trường;

b) Dùng vốn hoặc tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán để cho vay hoặc bảo lãnh phát hành;

c) Dùng vốn và tài sản của quỹ đầu tư này để đầu tư hoặc mua tài sản của quỹ khác do mình quản lý;

d) Dùng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để tham gia góp vốn, nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho vay đối với công ty quản lý quỹ;

đ) Sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng chỉ của chính quỹ đại chúng đó hoặc của một quỹ đầu tư khác;

e) Sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá mười lăm phần trăm tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức phát hành đó;

g) Sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư quá hai mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành;

h) Sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư quá mười phần trăm tổng giá trị quỹ đóng vào bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;

i) Sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư quá ba mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau;

k) Sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào;

l) Thực hiện việc đi vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đại chúng trái với quy định của pháp luật.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ trong thời hạn ba mươi ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ trong thời hạn bốn mươi lăm ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Tịch thu các khoản thu trái pháp luật do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 22. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thành lập, chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, tổ chức bảo lãnh phát hành, ngân hàng giám sát và các cá nhân có liên quan thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:

a) Hồ sơ đăng ký thành lập, chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng, chào bán cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán ra công chúng gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông tin sai lệch, gây hiểu lầm hoặc không có đủ những nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng đến quyết định của người đầu tư;

b) Sử dụng thông tin ngoài bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi được phép chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng, chào bán cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán ra công chúng;

c) Phân phối chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán ra công chúng trước khi thực hiện công bố phát hành;

d) Thông báo chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán không đúng các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định, không đúng nội dung, thời gian và thời hạn theo quy định;

đ) Tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện bảo lãnh với tổng giá trị chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán vượt quá tỷ lệ quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, tổ chức tư vấn phát hành và người ký báo cáo tham gia soạn thảo hồ sơ thành lập quỹ, thành lập công ty đầu tư chứng khoán đại chúng tính gộp cả phần vốn góp của công ty quản lý quỹ và người làm việc trong công ty quản lý quỹ để làm cho đủ số vốn điều lệ tối thiểu theo quy định.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, tổ chức tư vấn phát hành và người ký báo cáo tham gia soạn thảo hồ sơ thành lập quỹ, thành lập công ty đầu tư chứng khoán đại chúng và chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán có sự giả mạo trong hồ sơ.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện việc chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán ra công chúng khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ đợt chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán ra công chúng trong thời hạn bốn mươi lăm ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Huỷ bỏ đợt chào bán chứng chỉ q

Các bài viết khác

Luật sư tư vấn miễn phí

Gọi ngay
0902818158- 0906834543
0906834543
0902818158

Tin pháp luật

CÁC ĐỐI TÁC

  • Nhà Đất Phúc An Khang
  • The Diplomat
  • The NewYork Review of Book
  • CogitAsia
  • Reuters
  • Viet Studies
  • The NewYork Times
  • TIME
  • Bloomberg Bussiness