TIN TỨC

fanpage

Thống kê truy cập

  • Online: 7
  • Hôm nay: 104
  • Tháng: 10553
  • Tổng truy cập: 5143872
Chi tiết bài viết

Giải pháp mới cho niêm mạc dạ dày, tá tràng viêm loét

Viêm loét dạ dày, tá tràng là những bệnh cấp hoặc mãn tính tại niêm mạc đường tiêu hoá do mất cân bằng bảo vệ, do vi khuẩn, tác dụng phụ của thuốc (Piroxicam, Aspirin...), ăn uống, stress, trào ngược mạn tính các chất bài tiết của tụy, mật, acid mật hoặc do hội chứng Zollinger Ellison.

Triệu chứng lâm sàng phân biệt

Viêm loét dạ dày:

- Đau bụng trên hoặc vùng thượng vị (vùng bụng trên, ngay dưới ức), ợ hơi, ợ chua, buồn nôn, nôn.

- Đói đau, no quá cũng đau. Đang đói, đau, ăn nhẹ thì hết đau. Đau tăng khi ăn các thức ăn như: chuối tiêu, dứa, dưa chua,...

- Xuất huyết (nếu có): Phân đen, mịn như cà phê hoặc nôn ra máu đỏ, da xanh tái, tim đập nhanh, vã mồ hôi, giảm huyết áp.

Viêm loét hành tá tràng:

- Đau vùng thượng vị: Đau dữ dội, đau rát, đau như bị cào, gặm; hoặc đau âm ỉ, bụng đầy hoặc cảm giác cồn cào như đói.

- Cơn đau giảm khi ăn thức ăn. Cơn đau lại đến sau khi ăn 1,5-3 giờ. Cơn đau thường làm bệnh nhân tỉnh dậy ban đêm. Có thể kéo dài vài ngày tới vài tháng. Đau tăng khi ăn thức ăn và nôn là các triệu chứng của loét môn vị

Thăm khám thực thể và các xét nghiệm cận lâm sàng tại bệnh viện hoặc các trung tâm y tế như: Chụp Baryt cản quang, nội soi, test H.P., định lượng acid, sinh thiết,... sẽ giúp chẩn đoán bệnh chính xác hơn.

Nguyên nhân - Sinh bệnh

Theo Giáo sư James E. Mc Guigan, viêm loét dạ dày, tá tràng phụ thuộc vào sự cân bằng giữa các yếu tố tấn công (pepsin, acid HCl) và yếu tố bảo vệ (chất nhày và sức đề kháng của niêm mạc). Dạ dày khỏe mạnh nhờ có 2 yếu tố:

- Chất nhày: (dày » 0,2mm) bao phủ niêm mạc dạ dày. Các yếu tố gây hại làm gián đoạn hoặc bào mòn lớp bảo vệ này tạo ra các lỗ hổng để Acid dạ dày thấm vào, làm tổn thương niêm mạc dạ dày, gây trợt, loét, xuất huyết dạ dày.

- Sức đề kháng của niêm mạc: Lưu lượng máu tới niêm mạc, sức tái tạo tế bào biểu mô niêm mạc tổn thương là yếu tố quan trọng để bảo vệ sự toàn vẹn của niêm mạc.

Vi khuẩn H.P. (Helicobacter pylory) có trong 92% bệnh nhân loét tá tràng và 65% bệnh nhân loét dạ dày. Chúng ký sinh ở giữa lớp chất nhày và lớp tế bào biểu mô niêm mạc dạ dày, tiết các chất gây hại các tế bào biểu mô niêm mạc và giảm độ quánh của lớp chất nhày.

Các biến chứng thường gặp của viêm loét dạ dày, hành tá tràng mạn tính:

- Giảm tiết acid dạ dày, rối loạn tiêu hoá

- Giảm hấp thu B12 gây thiếu máu ác tính

- Viêm teo dạ dày: Niêm mạc dạ dày mỏng đi, lộ mạch máu (dễ chảy máu dạ dày), dị sản dạ dày – ruột, teo dạ dày

- Thủng loét dạ dày, tá tràng

- Ung thư biểu mô dạ dày:chiếm 90% ung thư dạ dày, hay xuất hiện ở hang vị và bờ cong nhỏ dạ dày

Các phương pháp điều trị viêm loét dạ dày – hành tá tràng theo y học hiện đại thường phối hợp: Kháng sinh (Amoxycillin, Metronidazol,...), thuốc giảm tiết acid ức chế bơm proton (Omeprazol, Lanoprazol), thuốc đối kháng thụ thể H-2 (Cimetidin, Famotidin,...), thuốc kháng cholin (Atropin, Pirenzepin), thuốc bao vết loét (Gastropulgit, Bismuth keo), thuốc kháng acid (Trisilicat magie, Hydroxyd nhôm), Prostaglandin: Prostaglandin E, Misoprostol PGE1; sử dụng phức tạp, khó tuân thủ điều trị. Theo Đông y, viêm loét dạ dày tá tràng do: can vị bất hoà, tỳ vị thấp nhiệt, tỳ vị suy yếu, dạ dày thiếu âm, huyết ứ. Phép trị tương ứng: sơ can lý khí, thanh nhiệt táo thấp, ích khí kiện tỳ, dưỡng âm ích vị, lý khí giảm đau.

Từ cổ xưa, các danh y đã ca tụng nghệ như là một vị thuốc đầu bảng trong điều trị tổn thương da và niêm mạc. Ngày nay, các công trình nghiên cứu trên thế giới cũng đã chứng minh chiết xuất Nghệ vàng (Curcuma longa L.) chứa tinh dầu và Curcumine có tác dụng có thể thay cho nhiều nhóm hoạt chất tân dược trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng và phòng chống ung thư như sau:

* Chống viêm cấp tính và mãn tính

* Kích thích tái tạo các tổ chức bị tổn thương và liền sẹo vết loét

* Kích thích tăng tiết lượng chất nhày, bảo vệ niêm mạc dạ dày, tá tràng để chống lại các yếu tố gây viêm, loét

* Tăng cường tuần hoàn niêm mạc, tăng cường nuôi dưỡng niêm mạc, tăng sức đề kháng của niêm mạc

* Ức chế một số loại vi khuẩn và nấm gây bệnh

* Ức chế NF-kappa B, nên hiệu quả chống lại quá trình sinh bệnh khi nhiễm H.P. (PMID: 15044093 -MEDLINE)

* Kích thích tăng tiết mật chống rối loạn tiêu hoá

* Anti-oxydant mạnh, tiêu diệt gốc tự do, phòng chống ung thư mà không tổn hại đến tế bào lành

* Kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư dạ dày, ruột, gan, dạ con, bàng quang, vòm họng, da (Mỹ và Đài Loan công bố - Theo GDTĐ - HSSV - 02/12/2002)

SUNCURMIN có chứa chiết xuất nghệ vàng (Curcuma longa) dưới dạng dung dịch uống được làm giàu Curcumin phối hợp với kỹ thuật chiết xuất, bào chế hiện đại làm tăng khả năng hấp thu tại chỗ, ngay từ lúc uống của hoạt chất, vì vậy ưu điểm hơn nhiều khi dùng dưới dạng viên nén hoặc bột nghệ nguyên chất.

Tác dụng nổi bật:

- Điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng nhờ tác dụng chống viêm và tái tạo tế bào niêm mạc mới, thay thế tế bào bị tổn thương do rượu, stress, do tác dụng phụ của thuốc, do ăn uống, do vi khuẩn, do rối loạn tiêu hoá,...

- Làm khoẻ niêm mạc nhờ tác dụng hoạt huyết, tăng cường dinh dưỡng, tăng sức đề kháng của niêm mạc dạ dày, tá tràng

- Bảo vệ dạ dày nhờ kích thích tăng tiết chất nhày

- Nhờ đó giảm nguy cơ xuất huyết và ung thư dạ dày, ruột.

Việt Báo (Theo_24h )

Các bài viết khác

Luật sư tư vấn miễn phí

Gọi ngay
0902818158- 0906834543
0906834543
0902818158

Tin pháp luật

CÁC ĐỐI TÁC

  • Nhà Đất Phúc An Khang
  • The Diplomat
  • The NewYork Review of Book
  • CogitAsia
  • Reuters
  • Viet Studies
  • The NewYork Times
  • TIME
  • Bloomberg Bussiness